Căn cứ theo quy định tại Điều 140 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 71 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính), thì thủ tục xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế được thực hiện tại Tổng cục Hải quan. Theo đó, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đề nghị Công ty gửi hồ sơ về Tổng cục Hải quan để xem xét, xác nhận theo thẩm quyền.
Về văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đề nghị Công ty thực hiện theo mẫu số 34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được thay thế tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên).
Ghi chú: Cục Hải quan TP. Cần Thơ trả lời tại Công văn số 1808/HQCT-NV ngày 09/10/2018.
2. Câu hỏi: Công ty nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF/CFR, giá tính thuế hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên. Sau khi hàng hóa đã về đến cửa khẩu nhập đầu tiên thì phát sinh các khoản phí như phí DO, phí CIC, phí vệ sinh container,… Như vậy, các khoản phí nêu trên có phải cộng vào trị giá khai báo hải quan cho lô hàng nhập khẩu không?
Người hỏi : Doanh nghiệp Đơn vị : Công ty TNHH Giấy Lee & Man Việt Nam; Công ty TNHH Vinataba - Philip Morris Cập nhật :
08:47:52 17-01-2019
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại các Công văn số 3581/TCHQ-TXNK ngày 20/6/2018 và số 5475/TCHQ-TXNK ngày 20/9/2018, thì:
Doanh nghiệp chỉ thực hiện khai báo chi phí vận tải và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên nếu các khoản chi phí này thuộc khoản điều chỉnh cộng quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Cửa khẩu nhập đầu tiên đối với phương thức vận tải đường biển, đường hàng không là cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018.
Đối với chi phí vận tải và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa trả cho những hoạt động phát sinh sau khi hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập đầu tiên hoặc các chi phí phát sinh đến cửa khẩu nhập đầu tiên nhưng không đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì không phải cộng vào trị giá hải quan.
Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đề nghị Công ty tự kiểm tra chi phí vận tải và các chi phí có liên quan đến vận chuyển hàng hóa phát sinh theo từng lô hàng nhập khẩu tại đơn vị để xác định cộng hay không cộng vào trị giá hải quan theo hướng dẫn trên của Tổng cục Hải quan.
Ghi chú: Cục Hải quan TP. Cần Thơ trả lời tại các Công văn số 1090/HQCT-NV ngày 22/6/2018; số 1710/HQCT-NV ngày 24/9/2018; số 1739/HQCT-NV ngày 28/9/2018
3. Câu hỏi: 1. Công ty hiện đang trong quá trình rà soát và thực hiện kê khai bổ sung các khoản điều chỉnh cộng cho các tờ khai NK của Công ty từ 01/4/2015 đến nay. Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư 39, Công ty hiểu rằng việc quy định kê khai các khoản điều chỉnh cộng khi xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa NK sẽ có hiệu lực đối với tờ khai NK mở từ ngày 01/4/2015. Do vậy, kính đề nghị Cục Hải quan TP. Cần Thơ hướng dẫn cách hiểu nêu trên của Công ty có đúng không?;
2. Trong giai đoạn từ 01/4/2015 đến 09/3/2018, Công ty thực hiện khai báo hải quan bằng phần mềm ECUSS-VNACCS. Kính đề nghị Cục Hải quan TP. Cần Thơ hướng dẫn cụ thể về việc khai bổ sung trên phần mềm ECUSS-VNACCS điều chỉnh cộng đối với các tờ khai NK của Công ty hiện đã quá thời hạn khai bổ sung hồ sơ hải quan theo Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
3. Từ năm 2008 đến tháng 11/2017 khi khai tờ khai NK của các lô hàng mua từ người bán có mối quan hệ đặc biệt nhưng mối quan hệ đặc biệt này không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch. Công ty đã chọn sai phân loại khai trị giá giao dịch, cụ thể là chọn mã phân loại trị giá 6 (thay vì 7).
Đến ngày 01/11/2017 chúng tôi đã khai lại đúng mã phân loại trên tờ khai NK. Tuy nhiên, đối với các TK trước ngày 01/11/2017 đã bị khai sai và quá thời hạn khai báo bổ sung hồ sơ hải quan, do vậy kính đề nghị Cục Hải quan TP. Cần Thơ hướng dẫn cụ thể về việc khai lại phân loại đối với trường hợp trên.
Người hỏi : Công văn WA2018/68 ngày 11/6/2018 Đơn vị : Công ty TNHH Wilmar Agro Việt Nam Cập nhật :
08:38:04 17-01-2019
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2015. Việc xác định, kiểm tra trị giá đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/4/2015 được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 và Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 của Bộ Tài chính.
2. Khai bổ sung các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hàng nhập khẩu và khai sửa mã phân loại khai trị giá
Việc khai sửa, bổ sung thông tin tờ khai hải quan, đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính).
Trường hợp khai sửa, bổ sung quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ tục khai bổ sung trên phần mềm ECUSS-VNACCS đề nghị Công ty liên hệ với Công ty Phát triển Công nghệ Thái Sơn (đơn vị cung cấp phần mềm khai báo cho Công ty) để được hướng dẫn cụ thể.
Ghi chú: Cục Hải quan TP. Cần Thơ trả lời tại Công văn số 1012/HQCT-NV ngày 14/6/2018.
4. Câu hỏi: Công ty chúng tôi đang có kế hoạch xuất khẩu sản phẩm Tấm cho khách hàng của Công ty chúng tôi tại Trung Quốc. Theo biểu thuế XNK 2018 có hiệu lực từ 01/01/2018 thì Tấm thuộc chương 1006.40, có HS CODE quy định cụ thể như sau:
- 1006.40.10 dùng làm thức ăn chăn nuôi
- 1006.40.90 loại khác
Công ty chúng tôi đang thắc mắc và khó hiểu HS CODE 1006.40.90 loại khác. Loại này có phải là dùng để khai báo cho mặt hàng Tấm sử dụng cho người hay dùng cho mục đích khác như làm cồn, làm beer,… Công ty chúng tôi xin Quý Cục giải thích cho chúng tôi được rõ.
Người hỏi : Công văn CV2008/01 ngày 12/01/2018 Đơn vị : Công ty TNHH Wilmar Argo Việt Nam Cập nhật :
08:29:25 17-01-2019
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (Phụ lục I) ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 26/6/2017 của Bộ Tài chính, thì: Mặt hàng Tấm thuộc Chương 10, nhóm 1006 và có mã HS:
- 1006.40.10: - - Loại dùng làm thức ăn chăn nuôi.
- 1006.40.90: - - Loại khác.
Tham khảo Chú giải bổ sung SEN của Danh mục Thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN) 2017 ban hành kèm theo Công văn số 6803/TCHQ-TXNK ngày 18/10/2017 của Tổng cục Hải quan, thì:
- Về hình thức, tấm làm thức ăn chăn nuôi dễ dàng được nhận biết nhờ hình dạng của nó, dựa trên hàm lượng hỗn hợp của gạo tấm đã đánh bóng (màu trắng), cám, trấu (màu nâu) và đá mạt, đá và các hạt đất sét (màu đen). Theo mục đích phân loại của AHTN, sản phẩm này được phân loại là tấm sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thuộc mã số 1006.40.10.
- Tấm phù hợp sử dụng cho con người được phân loại thành tấm loại khác, thuộc mã số 1006.40.90.
Ghi chú: Cục Hải quan TP. Cần Thơ trả lời tại Công văn số 111/HQCT-NV ngày 16/01/2018.